Open Educational Resources in the Age of AI
Lê Trung Nghĩa. ORCID iD: https://orcid.org/0009-0007-7683-7703
Viện Nghiên cứu, Đào tạo và Phát triển Tài nguyên Giáo dục Mở (InOER),
Hiệp hội các trường đại học cao đẳng Việt Nam (AVU&C)
Giấy phép nội dung: CC BY 4.0 Quốc tế
----------------------------------------------------
Tóm tắt: AI đang được ứng dụng và phát triển một cách bùng nổ trong những năm gần đây ở khắp nơi trên thế giới, và cũng không là ngoại lệ, ở Việt Nam. Bài viết này đề cập tới mối quan hệ và tác động của AI, bao gồm AI tạo sinh (GenAI), với Tài nguyên Giáo dục Mở (TNGDM) ở một vài khía cạnh, được rút ra từ các tài liệu và nghiên cứu trên thế giới cùng một vài xu thế mới nổi có liên quan với mong muốn để việc ứng dụng và phát triển AI và TNGDM ở Việt Nam trong thời gian tới phù hợp với các xu thế đó của thế giới.
Từ khóa: TNGDM, AI, bản quyền, cấp phép mở, khung năng lực, hàng hóa công cộng kỹ thuật số
----------------------------------------------------
1. Định nghĩa TNGDM
Để có thể hiểu được các tác động của AI tới TNGDM như thế nào, trước hết cần phải dựa vào định nghĩa TNGDM là gì, điều được nêu trong Khuyến nghị TNGDM 20191 đã được 193 quốc gia thành viên thông qua ngày 25/11/2019, cụ thể như trên Hình 1 và phần dịch sang tiếng Việt ở bên dưới:

Hình 1. Định nghĩa TNGDM của UNESCO
TNGDM là các tư liệu dạy, học và nghiên cứu ở bất kỳ định dạng và phương tiện nào mà nằm trong phạm vi công cộng (PVCC) hoặc có bản quyền đã được phát hành theo một giấy phép mở cho phép những người khác không mất chi phí để truy cập, sử dụng lại, tái mục đích, tùy chỉnh và phân phối lại.
Giấy phép mở tham chiếu tới giấy phép tôn trọng các quyền sở hữu trí tuệ của người nắm giữ bản quyền và đưa ra sự cho phép trao cho công chúng các quyền để truy cập, sử dụng lại, tái mục đích, tùy chỉnh và phân phối lại các tư liệu giáo dục.
2. AI tạo sinh và TNGDM
2.1 Kết quả đầu ra của AI tạo sinh không đủ điều kiện để bảo vệ bản quyền
Theo báo cáo “Bản quyền và AI” của Văn phòng Bản quyền Hoa Kỳ2, “nếu nội dung hoàn toàn do AI tạo ra, thì nội dung đó không thể được bảo vệ bản quyền” (if content is entirely generated by AI, it cannot be protected by copyright). Điều này cũng được khẳng định trong một bài báo nghiên cứu3 của David Wiley, tác giả của các quyền 5R4 (xem Hình 2) nổi tiếng trong Định nghĩa “Mở” trong Nội dung Mở và Tài nguyên Giáo dục Mở, cũng nêu: “Theo Văn phòng Bản quyền Hoa Kỳ, đầu ra từ các chương trình như ChatGPT hoặc Stable Diffusion không đủ điều kiện để được bảo vệ bản quyền”.

Hình 2. Các quyền 5R của TNGDM5
2.2 Kết quả đầu ra của AI tạo sinh là TNGDM nằm trong phạm vi công cộng
Theo phổ các quyền6 như trên Hình 3, thì các nội dung không thể được bảo vệ bản quyền, sẽ đi vào phạm vi công cộng (PVCC), vì thế chúng là TNGDM theo định nghĩa của UNESCO được nêu ở trên. Lưu ý là, theo định nghĩa TNGDM của UNESCO thì các giấy phép Creative Commons (CC) là ở dạng giữ lại một số quyền (Some Rights Reserved) và TNGDM được gắn giấy phép CC là có bản quyền (under copyright).

Hình 3. Phổ các quyền
Điều này cũng được khẳng định trong bài báo nghiên cứu nêu trên của David Wiley, khi tác giả nêu: “Đầu ra của các chương trình AI tạo sinh sẽ tiếp tục được chuyển ngay vào phạm vi công cộng. Do đó, chúng sẽ là TNGDM theo định nghĩa chung”.
2.3 Không liệt kê AI như là đồng tác giả, dù cần thiết thừa nhận ghi công cho nó
Tác giả của bài báo nghiên cứu7 ‘Vai trò của AI trong cách mạng hóa Tài nguyên Giáo dục Mở (TNGDM)’ nêu quan điểm rằng khi sử dụng AI trong công trình học thuật thì không nên liệt kê AI như là đồng tác giả, dù cần phải thừa nhận ghi công cho nó trong vai trò là một công cụ hỗ trợ quá trình nghiên cứu và viết bài: "sẽ chính xác hơn khi xem AI là một công cụ hỗ trợ quá trình nghiên cứu và viết hơn là một cộng tác viên hoặc đồng tác giả. Khi sử dụng AI trong công trình học thuật, điều cần thiết là phải thừa nhận vai trò của nó, nhưng điều này thường không có nghĩa là liệt kê AI là đồng tác giả. Quan điểm này phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ hiện hành trong AI và khoa học dữ liệu".
Điều này là hợp lý ở hai khía cạnh. Một là, đầu ra của AI tạo sinh không đủ điều kiện để bảo vệ bản quyền (quyền tác giả) theo các luật bản quyền/sở hữu trí tuệ chủ yếu vì lý do đầu ra đó không phải do con người tạo ra; điều này có nghĩa là đầu ra của AI tạo sinh không được coi là nội dung có tác giả hoặc đồng tác giả là con người.
Hai là, với vai trò là một công cụ hỗ trợ quá trình nghiên cứu và viết bài, thì đầu ra của AI tạo sinh cũng nên được thừa nhận ghi công theo một cách hợp lý nào đó. Theo hướng dẫn của một cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ8 với giả thiết là tác giả Nguyễn Văn A của bài báo “Tài nguyên Giáo dục Mở trong thư viện” được cấp giấy phép CC BY 4.0 và có sử dụng nhiều hình ảnh do Meta AI tạo ra, thì bài viết đó có thể được thừa nhận ghi công như sau: ““Tài nguyên Giáo dục Mở trong thư viện” của Nguyễn Văn A được cấp giấy phép CC BY 4.0, ngoại trừ những nơi có ghi chú hoặc nội dung tương tự như “Tất cả hình ảnh đều do Meta AI tạo ra và thuộc phạm vi công cộng thông qua CC0”.
2.4 Lời nhắc của AI tạo sinh nên là TNGDM thông qua việc cấp phép mở
Trong khi đầu ra của AI tạo sinh là các TNGDM nằm trong PVCC, thì đầu vào của nó là các lời nhắc do con người tạo ra, được bảo vệ bản quyền theo các luật bản quyền/sở hữu trí tuệ của quốc gia, rất nên được cấp phép mở, nhất là với các lời nhắc được thiết kế tinh vi, để trở thành TNGDM, để bất kỳ ai cũng có khả năng không mất tiền để truy cập, sử dụng lại, tái mục đích, tùy chỉnh và phân phối lại chúng, giúp tạo ra nhiều hơn nữa các tài sản chung vì lợi ích của xã hội. Đã có những gợi ý đặt tên cho TNGDM được tạo ra bằng việc sử dụng AI tạo sinh là TNGDM tạo sinh (Generative OER)9. Cũng bằng cách tương tự này, một môi trường học tập mở tạo sinh GOLE (Generative Open Learning Evironmet)10 được tạo ra, nó được định nghĩa “là các hệ thống kết hợp các mô hình AI tạo sinh, nội dung giáo dục, lời nhắc sư phạm và phần mềm để hỗ trợ người học trong quá trình học tập. Các mô hình, nội dung, lời nhắc và phần mềm này nằm trong phạm vi công cộng hoặc đã được phát hành theo giấy phép bản quyền mở (Open Copyright Licence) cho phép chúng được giữ lại, sửa lại, phối lại, sử dụng lại và phân phối lại” theo các quyền 5R được nêu ở trên. Có thể sẽ xuất hiện nhiều hơn nữa các thuật ngữ mới đi với tiếp đầu từ “tạo sinh” khi AI tạo sinh phát triển nhanh chóng và ngày càng trở nên phổ biến.
2.5 Việc cấp phép mở cần được cải tiến cho phù hợp hơn với bộ sưu tập TNGDM
Hiện hành, các TNGDM được gắn một trong vài giấy phép Creative Commons khác nhau nhưng phù hợp với định nghĩa TNGDM của UNESCO như CC BY, CC BY-SA, CC BY-NC, và CC BY-NC-SA, trong khi các mô hình/hệ thống/ứng dụng AI thường sử dụng một lượng lớn dữ liệu, bao gồm cả các TNGDM để đào tạo bản thân chúng. Điều này tạo ra sự phức tạp cho người dùng/các nhà phát triển AI trong việc thừa nhận ghi công cho các bộ sưu tập TNGDM được sử dụng để đào tạo chúng, vì từng trong số các giấy phép AI nêu trên đều có các điều khoản và điều kiện hạn chế sử dụng khác nhau. Hiện hành, tổ chức Creative Commons đang trong quá trình tiến hành những cải cách đối với hệ thống cấp phép mở của chính mình nhằm đáp ứng nhu cầu mới này bằng việc đề xuất Bộ tín hiệu ưu tiên (The Suite of CC Signals)11 gồm 4 tổ hợp cụ thể là: (1) Công trạng - ghi công tác giả; (2) Công trạng + Đóng góp trực tiếp; (3) Công trạng + Đóng góp cho hệ sinh thái; và (4) Công trạng + Mở.
Việc cải cách hệ thống cấp phép mở còn nhằm để mang lại công bằng với sự có đi có lại giữa những người sáng tạo nội dung và các nhà phát triển sử dụng các nội dung đó để đào tạo các mô hình/hệ thống/ứng dụng AI nói chung, và AI tạo sinh nói riêng; để tránh khỏi các phản ứng tiêu cực không đang có và bảo vệ các tài sản chung của xã hội.
3. Khung năng lực AI/Khung năng lực số và Khung năng lực TNGDM
3.1 Khung năng lực AI/Khung năng lực số và Khung năng lực TNGDM
AI là công nghệ số mới nổi. Vì vậy, năng lực AI có thể được coi như một phần của năng lực số.
Năng lực số được định nghĩa như là việc sử dụng tự tin, nghiêm túc và có trách nhiệm của, và tham gia với, các công nghệ số để học tập, làm việc, và tham gia trong xã hội. Năng lực số được xây dựng dựa trên 3 yếu tố gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ, lần lượt được định nghĩa như sau12: (1) Kiến thức: kết quả của sự hấp thụ thông tin lý thuyết hoặc thực tế bằng cách học. Kiến thức là tập hợp các sự kiện, nguyên tắc, lý thuyết và thực hành có liên quan đến lĩnh vực công việc/nghiên cứu; (2) Kỹ năng: khả năng áp dụng kiến thức và sử dụng hiểu biết để hoàn thành các nhiệm vụ và giải quyết vấn đề. Có thể: kỹ năng nhận thức/thực hành; và (3) Thái độ: động cơ thúc đẩy sự thực thi, gồm: (a) các giá trị; (b) cảm hứng; và (c) ưu tiên.
Ngày nay ở nhiều quốc gia, việc đánh giá một cách định lượng một người hoặc tổ chức có đầy đủ năng lực số hay không, thường dựa vào bộ 4 sản phẩm gồm: (1) Khung năng lực số; (2) Công cụ đánh giá năng lực số; (3) Chương trình đào tạo để có được từng năng lực số trong Khung năng lực số; và (4) Chứng chỉ chứng thực năng lực số.
Một trong những Khung năng lực số nổi bật nhất trên thế giới phải kể tới Khung năng lực số cho công dân phiên bản V2.2 của Ủy ban châu Âu (xem Hình 4) được xuất bản năm 202213, gồm 5 chiều: (1) Lĩnh vực năng lực với 5 lĩnh vực, (2) Năng lực với 21 năng lực; (3) Mức thông thạo với 4 mức chính, mỗi mức chính được chia thành 2 mức phụ, tổng cộng 8 mức thông thạo; (4) Ví dụ với tổng cộng 259 ví dụ, trong đó có 35 ví dụ liên quan đến AI, chiếm tỷ lệ 13% tổng các ví dụ; (5) Kịch bản sử dụng với 2 kịch bản dành cho giáo dục và việc làm. Đây là dạng Khung năng lực số có tích hợp sẵn AI được thiết kế để sử dụng chung cho mọi đối tượng người dùng, khác với Khung năng lực AI cho giáo viên14 hay Khung năng lực AI cho học sinh15 của UNESCO - một dạng Khung năng lực chuyên dụng về AI cho một đối tượng cụ thể.
Các Khung năng lực số được ban hành gần đây ở Việt Nam đều dựa trên Khung năng lực số cho công dân phiên bản V2.2 của Ủy ban châu Âu với một số tùy chỉnh, gồm:

Hình 4. Khung năng lực số cho công dân phiên bản V2.2 của Ủy ban châu Âu
Khung năng lực số cho cho Công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Khung này được ban hành theo Quyết định số 2242/QĐ-UBND của UBND Thành phố Đà Nẵng, 18/10/202416. Khung áp dụng cho toàn bộ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các đơn vị có liên quan và người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Khung năng lực số cho người học. Khung này được ban hành theo Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 24/01/202517. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục, các chương trình giáo dục, đào tạo và người học trong hệ thống giáo dục quốc dân; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khung kiến thức, kỹ năng số cơ bản và hướng dẫn đánh giá, xác nhận hoàn thành mức độ phổ cập kỹ năng số. Khung này được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành theo Quyết định số 757/QĐ-BKHCN ngày 29/04/202518. Khung này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện phong trào “Bình dân học vụ số” (theo phân công tại Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW ngày 21 tháng 3 năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số).
TNGDM là một dạng tài nguyên số (khi không được in ra giấy). Theo Khung năng lực số cho Tổ chức giáo dục của Ủy ban châu Âu (xem Hình 5), thì TNGDM và nội dung số cần phải được khuyến khích trong mọi cơ sở giáo dục. Để có được năng lực TNGDM, hầu hết các cơ sở giáo dục cần tới Khung năng lực TNGDM. Một trong các Khung năng lực TNGDM được nhắc tới nhiều trên thế giới là Khung năng lực TNGDM cho giảng viên được cộng đồng Pháp ngữ xuất bản năm 2016. Tại Việt Nam, dựa vào Khung này, Viện Nghiên cứu, Đào tạo và Phát triển TNGDM hợp tác với Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã xuất bản các tài liệu Khung năng lực TNGDM cho giảng viên phiên bản V1.019 và V2.020 vào các năm 2023 và 2024, một cách tương ứng, cùng với dự kiến sẽ xuất bản phiên bản V3.0 của Khung này với việc tích hợp các nội dung về mối quan hệ giữa AI và TNGDM mà một phần của nó được nêu ở trên trong bài viết này. Dựa trên các Khung năng lực TNGDM, nhiều khóa huấn luyện huấn luyện viên thực hành khai thác TNGDM đã và đang được triển khai tại nhiều cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng trong cả nước, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu được nêu trong Quyết định 1117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/09/202321 Phê duyệt Chương trình xây dựng mô hình nguồn tài nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học.

Hình 5. Khung năng lực số cho tổ chức giáo dục của Ủy ban châu Âu22
Có thể nói, Khung năng lực AI/Khung năng lực số là không thể thiếu, vì nó trả lời cho ít nhất 2 câu hỏi chính: Ai, tổ chức nào thực sự có năng lực AI/năng lực số? và nếu có một năng lực nào đó, thì năng lực đó ở mức thông thạo nào? Cũng có thể nói, Khung năng lực TNGDM là một thành phần không thể thiếu của Khung năng lực số cho các tổ chức giáo dục; nó không xung đột, mà bổ sung cho Khung năng lực số cho các tổ chức giáo dục và góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành mục tiêu phát triển bền vững 4 (SDG4) của Liên hiệp quốc về đảm bảo giáo dục chất lượng toàn diện, công bằng và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người, cũng như cho phong trào ‘bình dân học vụ số’.
3.2 Không chỉ năng lực AI về kỹ thuật công nghệ, mà quan trọng hơn, là năng lực AI dựa trên tư duy lấy con người làm trung tâm và đạo đức AI

Hình 6. Khung năng lực AI cho giáo viên (trên) và cho học sinh (dưới) của UNESCO
Các Khung năng lực AI của UNESCO, cả dành cho giáo viên và học sinh (xem Hình 6), đều dành sự ưu tiên hàng đầu cho năng lực AI lấy con người làm trung tâm (Human-Centric Mindset) và đạo đức AI, vượt lên trên các năng lực AI về kỹ thuật công nghệ. Điều này là để tránh các tác động tiêu cực mà AI có thể mang lại (AI Negative), bên cạnh rất nhiều điểm tích cực của nó (AI Positive), như được minh họa trên Hình 7.

Hình 7. AI tích cực (15 điểm) và AI tiêu cực (20 điểm)23
Để có thể hiểu rõ hơn thế nào là tư duy lấy con người làm trung tâm, có thể tham khảo tài liệu hướng dẫn của Chính phủ Vương quốc Anh được thiết kế cho những người tham gia vào quá trình phát triển, cung cấp hoặc mua sắm các công cụ GenAI trong các tổ chức thông qua việc áp dụng Khung 3 giai đoạn: Áp dụng, Duy trì, Tối ưu hóa đối với một ứng dụng AI cụ thể được lựa chọn để sử dụng trong tổ chức, nơi mà ở bất kỳ giai đoạn nào cũng cần có sự tham gia và kiểm soát của con người. Một cách khác để tránh các tác động tiêu cực hoặc các rủi ro mà AI có thể gây ra, là xây dựng Bộ công cụ giảm thiểu rủi ro AI “Ẩn” nhằm xác định, theo dõi và giảm thiểu hậu quả không mong muốn của việc áp dụng AI trong thực tế như kinh nghiệm của chính phủ Vương quốc Anh24.
Nhằm ứng dụng và phát triển AI có đạo đức và có trách nhiệm, điểm khởi đầu cho tất cả các bên liên quan để tham khảo có thể là tài liệu Khuyến nghị về Đạo đức AI của UNESCO25, được xuất bản năm 2021. “Khuyến nghị này coi đạo đức là một nền tảng năng động cho việc đánh giá và định hướng chuẩn mực về công nghệ AI, coi nhân phẩm, hạnh phúc và phòng ngừa tác hại của con người như một kim chỉ nam và bắt nguồn từ đạo đức khoa học và công nghệ”.
4. TNGDM, AI Nguồn Mở và Hàng hóa công cộng Kỹ thuật số
4.1 Không chỉ TNGDM, mà còn AI Nguồn Mở
Để có thể hỗ trợ tốt nhất cho khía cạnh ‘Tư duy lấy con người làm trung tâm’ và ‘Đạo đức AI’, cách tiếp cận tốt nhất đối với việc phát triển các mô hình/hệ thống/ứng dụng AI là hướng tới AI Nguồn Mở, nơi mà tất cả các thành phần cấu trúc tạo nên mô hình/hệ thống/ứng dụng AI đều được cấp phép mở phù hợp26 (cả mã nguồn phần mềm, dữ liệu, và tài liệu), trao cho con người khả năng kiểm soát và làm chủ được tất cả các thành phần đó trong mọi giai đoạn phát triển của nó, bằng cách này có thể tránh được các định kiến và rủi ro mà chúng có thể gây ra. Định nghĩa AI Nguồn Mở27 là như sau:
“AI Nguồn Mở (Open Source AI) là một hệ thống AI được làm cho sẵn sàng theo các điều khoản và theo một cách thức trao các quyền tự do để:
Sử dụng hệ thống đó vì bất kỳ mục đích gì và không phải hỏi sự cho phép.
Nghiên cứu cách hệ thống đó làm việc và kiểm tra các cấu thành của nó.
Sửa đổi hệ thống đó vì bất kỳ mục đích gì, bao gồm thay đổi đầu ra của nó.
Chia sẻ hệ thống đó với người khác để sử dụng với hoặc không với những sửa đổi, vì bất kỳ mục đích gì.”
4.2 TNGDM và AI Nguồn Mở là các thành phần của Hàng hóa công cộng kỹ thuật số
Hội nghị TNGDM Thế giới lần 3 của UNESCO, được tổ chức tại Dubai, UAE trong các ngày 19-20/11/2024 đã đưa ra Tuyên bố Dubai về “Hàng hóa Công cộng Kỹ thuật số: Các giải pháp Mở và AI vì Quyền truy cập Toàn diện tới Tri thức”28, trong đó có đoạn:
“Chủ đề chính của Hội nghị là hàng hóa công cộng kỹ thuật số - DPG (Digital Public Goods), được Lộ trình Hợp tác Kỹ thuật số của Tổng Thư ký Liên hiệp quốc định nghĩa như là phần mềm nguồn mở, dữ liệu mở, các mô hình AI mở, các tiêu chuẩn mở và nội dung mở mà gắn với quyền riêng tư và các luật hiện hành khác và các thực hành tốt nhất, không gây hại, và giúp đạt được các mục tiêu phát triển bền vững – SDG (Sustainable Development Goals). Các DPG sẵn sàng với một giấy phép bản quyền mở (Open Copyright Licence) đã trở thành thiết yếu trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả giáo dục, với TNGDM.”
Điều này một lần nữa khẳng định, các DPG, bao gồm cả các mô hình AI (Nguồn) Mở và TNGDM, đều sẵn sàng với một giấy phép bản quyền mở, tôn trọng các quyền sở hữu trí tuệ của người nắm giữ bản quyền và đưa ra sự cho phép trao cho công chúng các quyền để truy cập, sử dụng lại, tái mục đích, tùy chỉnh và phân phối lại chúng, hệt như với định nghĩa TNGDM hay định nghĩa AI Nguồn Mở được nêu ở phần trên.
5. Vài gợi ý thay cho kết luận
Với việc ứng dụng và phát triển TNGDM ngày càng phổ biến cùng sự phát triển như vũ bão trong vài năm qua của AI (bao gồm AI tạo sinh) - một công nghệ kỹ thuật số mới nổi, nhiều khái niệm cũng như xu thế mới liên quan tới chúng và giữa chúng đang nổi lên. Bài viết này đề cập tới một vài trong số các khái niệm và xu thế đang nổi lên đó, dù không đi sâu vào việc phân tích chúng một cách chi tiết, với mục đích giới thiệu qua về chúng như những chủ đề mới cần được nghiên cứu và phát triển hơn nữa trong thời gian tới thông qua các tiêu đề chính và phụ của bài viết.
Một điều khẳng định chắc chắn rằng, sự phát triển của AI (bao gồm AI tạo sinh), càng nhanh và càng mạnh bao nhiêu, thì sự phát triển của TNGDM cũng càng nhanh và càng mạnh bấy nhiêu, và cùng với nó là các thành phần khác của hàng hóa công cộng kỹ thuật số như phần mềm nguồn mở, dữ liệu mở, các mô hình AI (nguồn) mở, các tiêu chuẩn mở và nội dung mở.
Và như được nêu ở phần trên, một điểm chung của tất cả các hàng hóa công cộng kỹ thuật số, là chúng đều được cấp phép mở bằng các giấy phép bản quyền mở. Điều này, một lần nữa nhắc nhở các nhà quản lý khoa học, giáo dục và văn hóa của Việt Nam rằng, đã tới lúc việc ban hành chính sách cấp phép mở bằng các giấy phép bản quyền mở trở thành một mệnh lệnh để chuyển đổi số (bao gồm cả AI và TNGDM) thành công.
Tài liệu tham khảo
UNESCO, (25/11/2019): Recommendation on Open Educational Resources: https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000373755/PDF/373755eng.pdf.multi.page=3, p.5. Bản dịch sang tiếng Việt: https://www.dropbox.com/s/o6lml26uw88ear2/DCPMS_U1911920_Vi-04122019.pdf?dl=0
United States Copyright Office (January 2025): Copyright and Artificial Intelligence, Part 2: Copyrightability, p. 10: https://www.copyright.gov/ai/Copyright-and-Artificial-Intelligence-Part-2-Copyrightability-Report.pdf
David Wiley (2023): AI, Instructional Design, and OER: https://opencontent.org/blog/archives/7129
David Wiley: Defining the “Open” in Open Content and Open Educational Resources: https://opencontent.org/definition
Robert Schuwer, Ben Janssen (2018): Open Educational Resources in Technical and Vocational Education and Training: https://www.robertschuwer.nl/download/oerintvet.pdf, p.16
Queen’s University Belfast: Research Data Management: Creative Commons License: https://libguides.qub.ac.uk/ResearchDataManagement/CCLicense
Samuel Mormando, (Dec 18, 2023): AI’s Role in Revolutionizing Open Educational Resources (OER): https://medium.com/@SamMormando/ais-role-in-revolutionizing-open-educational-resources-oer-9a2f7f1c36c9. Bản dịch sang tiếng Việt: https://giaoducmo.avnuc.vn/giao-duc/vai-tro-cua-ai-trong-cach-mang-hoa-tai-nguyen-giao-duc-mo-tngdm-1464.html
Tiderwater Community College|Libraries: ChatGPT and AI Tools Faculty Research Guide: https://libguides.tcc.edu/c.php?g=1313261&p=10209997
David Wiley (2025): Vì sao AI tạo sinh là hiệu quả hơn trong việc nâng cao quyền truy cập tới cơ hội giáo dục so với Tài nguyên Giáo dục Mở (OER): https://opencontent.org/blog/archives/7589. Bản dịch sang tiếng Việt: https://giaoducmo.avnuc.vn/giao-duc/vi-sao-ai-tao-sinh-la-hieu-qua-hon-trong-viec-nang-cao-quyen-truy-cap-toi-co-hoi-giao-duc-so-voi-tai-nguyen-giao-duc-mo-oer-1477.html
David Wiley (2025): Naming Things is Hard: From OELMs to GOLEs: https://opencontent.org/blog/archives/7731. Bản dịch sang tiếng Việt: https://giaoducmo.avnuc.vn/ai/dat-ten-cho-moi-thu-that-kho-tu-oelm-den-gole-1481.html
Jack Hardinges, Sarah Pearson, & Rebecca Ross, Creative Commons (June 2025): From Human Content to Machine Data. Introducing CC Signals: https://creativecommons.org/wp-content/uploads/2025/06/Human-Content-to-Machine-Data_Final.pdf. Bản dịch sang tiếng Việt: https://www.dropbox.com/scl/fi/5xuyuvwnqaq0su6zwcl8r/Human-Content-to-Machine-Data_Final_Vi-02072025.pdf?rlkey=2gjas7b0c2wp9raf0suojbs7n&e=1&st=133m0kab&dl=0
European Commission (2022): GreenComp - The European sustainability competence framework: https://publications.jrc.ec.europa.eu/repository/handle/JRC128040, pp. 31-32. Bản dịch sang tiếng Việt: https://www.dropbox.com/scl/fi/jge8bcypxyhfhwcik9vsn/jrc128040_greencomp_f2_Vi-16082022.pdf?rlkey=3vnpg2cb7jv2jacy9k6ar0z8x&e=1&dl=0, tr. 54-55.
Vuorikari, R., Kluzer, S. and Punie, Y., DigComp 2.2: The Digital Competence Framework for Citizens, EUR 31006 EN, Publications Office of the European Union, Luxembourg, 2022, ISBN 978-92-76-48882-8, doi:10.2760/115376, JRC128415. Bản dịch sang tiếng Việt một phần tài liệu này: https://www.dropbox.com/scl/fi/vi9hkz4w8ybg2186o5k6v/2.JRC128415_01_Vi-Chuong2_Landscape_Blog.pdf?rlkey=qf4oetkkpd4asmjnkedf2zxqf&e=1&dl=0
UNESCO (2024): AI competency framework for teachers: https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000391104. Bản dịch sang tiếng Việt: https://zenodo.org/records/14897590
UNESCO (2024): AI competency framework for students: https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000391105. Bản dịch sang tiếng Việt: https://zenodo.org/records/14903158
Luật Việt Nam: Quyết định 2242/QĐ-UBND Đà Nẵng 2024 Khung năng lực số cho Công dân trên địa bàn TP: https://luatvietnam.vn/thong-tin/quyet-dinh-2242-qd-ubnd-da-nang-2024-khung-nang-luc-so-cho-cong-dan-tren-dia-ban-tp-369815-d2.html
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2025): Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24/01/2025 Quy định Khung năng lực số cho người học: https://datafiles.chinhphu.vn/cpp/files/vbpq/2025/01/02-bgddt.pdf
Thư viện Pháp luật: Quyết định số 757/QĐ-BKHCN ngày 29/04/2025: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-757-QD-BKHCN-2025-Khung-kien-thuc-ky-nang-so-co-ban-655456.aspx
Lê Trung Nghĩa, Trần Ái Cầm: Khung năng lực Tài nguyên Giáo dục Mở cho giảng viên V1.0: https://zenodo.org/records/10130129
Lê Trung Nghĩa, Trần Ái Cầm: Khung năng lực Tài nguyên Giáo dục Mở cho giảng viên V2.0: https://zenodo.org/records/14235530
Trang thông tin điện tử Chính phủ: Quyết định số 1117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình xây dựng mô hình nguồn tài nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học: https://chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=208699
Kampylis, P., Punie, Y. & Devine, J. (2015); Promoting Effective Digital-AgeLearning - A European Framework for Digitally-Competent Educational Organisations; EUR 27599 EN; doi:10.2791/54070: https://publications.jrc.ec.europa.eu/repository/bitstream/JRC98209/jrc98209_r_digcomporg_final.pdf, p.5. Bản dịch sang tiếng Việt: https://www.dropbox.com/scl/fi/wg1k8bvn2xiz6tu5octn7/jrc98209_r_digcomporg_final_Vi-18032021.pdf?rlkey=rlaut5n5j8yjs83vx09yjq5zs&dl=0, tr.10
Aras Bozkurt et al. (2024): The Manifesto for Teaching and Learning in a Time of Generative AI: A Critical Collective Stance to Better Navigate the Future: https://doi.org/10.55982/openpraxis.16.4.777. Bản dịch sang tiếng Việt: https://www.dropbox.com/scl/fi/3rwkmzqodszn7xxuf3dln/6749b446d17e9_Vi-10052025.pdf?rlkey=2dul6urx28xp46qibhpoqlms7&st=1xog04bw&dl=0
UK’ Cabinet Office (2025): The Mitigating ‘Hidden’ AI Risks Toolkit - A practical guide to identifying, tracking and mitigatingunintended consequences of AI adoption: https://assets.publishing.service.gov.uk/media/683ef9112c163eb35f1e453f/. Bản dịch sang tiếng Việt: https://www.dropbox.com/scl/fi/drzqoosvuyuj2644n14sb/The_Mitigating_Hidden_AI_Risks_Toolkit_Vi-18062025.pdf?rlkey=xzkktdtxis9iw9p0uk76vjec2&e=1&st=4eifuwnk&dl=0
UNESCO (2021): Recommendation on the Ethics of Artificial Intelligence: https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000381137. Bản dịch sang tiếng Việt: https://www.dropbox.com/scl/fi/lvse01tmogkwlyur8tl00/381137eng_Vi-19072025.pdf?rlkey=lds7uvwtfvawdtz5vzmm3cixb&st=tp6p1e0d&dl=0
LF AI & Data - Generative AI Commons (2024): The Model Openness Framework (MOF) Specification: https://lfaidata.foundation/wp-content/uploads/sites/3/2025/01/05_White_paper_MOF_Specification.pdf. Bản dịch sang tiếng Việt: https://www.dropbox.com/scl/fi/t25554np4o745vujtkph1/05_White_paper_MOF_Specification_Vi-21022025.pdf?rlkey=ejg41yluhlets5jeygmeysbys&st=4idhwi13&dl=0
Open Source Initiative (OSI): The Open Source AI Definition – 1.0: https://opensource.org/ai/open-source-ai-definition. Bản dịch sang tiếng Việt: https://giaoducmo.avnuc.vn/ai/dinh-nghia-ai-nguon-mo-v1-0-1374.html
UNESCO (2024): Dubai Declaration on Open Educational Resources (OER) - Digital Public Goods and Emerging Technologies for Equitable and Inclusive Access to Knowledge: https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000392271.locale=en, p.5. Bản dịch sang tiếng Việt: https://zenodo.org/records/14675896, tr.7
(Bài viết cho tọa đàm ‘AI và Tài nguyên Giáo dục Mở’ do Câu lạc bộ Giáo dục Mở tổ chức ngày 24/10/2025 tại Trường Đại học Mở, TP. Hồ Chí Minh).
Tự do tải về bài toàn văn định dạng PDF ở DOI: https://zenodo.org/records/17420956
Tự do tải về bài trình chiếu tại địa chỉ: https://www.dropbox.com/scl/fi/oj01jdka78xnhhmhhlii7/OER-in-the-Age-of-AI.pdf?rlkey=m96vcj3jyjddcqyytk10wq2f9&st=qhti2flu&dl=0
X(Tweet):
Xem thêm:
Tác giả: admin
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn
Trang Web này được thành lập theo Quyết định số 142/QĐ-HH do Chủ tịch Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam – AVU&C (Association of Vietnam Universities and Colleges), GS.TS. Trần Hồng Quân ký ngày 16/09/2019, ngay trước thềm của Hội thảo ‘Xây dựng và khai thác tài nguyên giáo dục mở’ do 5...
Tài nguyên Giáo dục Mở trong kỷ nguyên AI
Hướng dẫn kỹ thuật lời nhắc. Giới thiệu. Cơ bản về lời nhắc
Hướng dẫn kỹ thuật lời nhắc. Giới thiệu. Thiết lập LLM
Hướng dẫn kỹ thuật lời nhắc. Giới thiệu
Hướng dẫn kỹ thuật lời nhắc
Tác động của việc gắn kết cộng đồng hơn là thương mại hóa
10 mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) nguồn mở hàng đầu cho năm 2025. 10. Vicuna-13B
50 công cụ AI tốt nhất cho năm 2025 (Đã thử và kiểm nghiệm)
Các bài toàn văn cho tới hết năm 2024
Các bài trình chiếu trong năm 2024
Các lớp tập huấn thực hành ‘Khai thác tài nguyên giáo dục mở’ tới hết năm 2024
Các tài liệu dịch sang tiếng Việt tới hết năm 2024
Tập huấn thực hành ‘Khai thác tài nguyên giáo dục mở’ cho giáo viên phổ thông, bao gồm cả giáo viên tiểu học và mầm non tới hết năm 2024
Bộ các tài liệu hướng dẫn của UNESCO cho các chính phủ và cơ sở để triển khai Khuyến nghị Tài nguyên Giáo dục Mở
Hướng dẫn thực hành về Giáo dục Mở cho các học giả: Hiện đại hóa giáo dục đại học thông qua các thực hành Giáo dục Mở (dựa trên Khung OpenEdu)
Chứng chỉ Creative Commons cho các nhà giáo dục, thủ thư hàn lâm, và văn hóa mở
Các mô hình bền vững Tài nguyên Giáo dục Mở (TNGDM) - Tổng hợp
ORCID - Quy trình làm việc
Tổng hợp các bài của Nhóm các Nhà cấp vốn Nghiên cứu Mở (ORFG) đã được dịch sang tiếng Việt
Tổng hợp các bài của Liên minh S (cOAlition S) đã được dịch sang tiếng Việt
Europeana - mô hình mẫu về hệ thống liên thông, Dữ liệu Mở (Liên kết) và dữ liệu FAIR của OpenGLAM/Văn hóa Mở
Năm Khoa học Mở & Chuyển đổi sang Khoa học Mở - Tổng hợp các bài liên quan
‘Bộ công cụ Khoa học Mở của UNESCO’ - Các bản dịch sang tiếng Việt
Định nghĩa các khái niệm liên quan tới Khoa học Mở
‘Digcomp 2.2: Khung năng lực số cho công dân - với các ví dụ mới về kiến thức, kỹ năng và thái độ’, EC xuất bản năm 2022
‘ĐÁNH DẤU KHÓA HỌC MỞ VÀ KHAM ĐƯỢC: CÁC THỰC HÀNH TỐT NHẤT VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH’ - VÀI THÔNG TIN HỮU ÍCH
Khóa học cơ bản về Dữ liệu Mở trong chương trình học tập điện tử trên Cổng Dữ liệu châu Âu